
Ca dao là một thể loại quen thuộc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Văn bản Chùm ca dao về quê hương đất nước sẽ được giới thiệu trong chương trình Ngữ văn lớp 6 của bộ sách Kết nối tri thức.hãy cùng freesoftware.vn phân tích bài thơi này nhé
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Với em, ……….. là quê hương yêu dấu. (Em có thể điền địa chỉ nơi em sinh ra và lớn lên: thôn, xã, huyện, tỉnh của em vào chỗ trống).
Ví dụ: Với em, Vĩnh Phúc là quê hương yêu dấu.
– Quê hương là những gì gần gũi, thân thuộc, thiêng liêng nhất với mỗi chúng ta; là cây đa, bến nước, sân đình, là con đường làng phủ đầy rơm rạ những ngày mùa, … Tình yêu quê hương là một trong những tình cảm ấm áp, sâu bền nhất, luôn hiện diện trong sâu thẳm trái tim ta và là hành trang quý giá giúp ta khôn lớn trưởng thành.
Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước
Trước khi đọc
1. Với em, quê hương yêu dấu là nơi em sinh ra và lớn lên. Những ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc nhất về quê hương: phong cách trữ tình, con người thân thiện, hiểu khách.
2. Bài thơ thích nhất về quê hương: Quê hương (Đỗ Trung Quân)
Đọc văn bản
1. Bài 1
Gió đưa cành trúc la đà,
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương.
Mịt mờ khói toả ngàn sương,
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
– Nội dung: Vẻ đẹp của mảnh đất Thăng Long thuở xưa
– Những nét đẹp tiêu biểu: tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương, nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
2. Bài 2
Ðường lên xứ Lạng bao xa?
Cách ba quả núi với ba quãng đồng.
Ai ơi đứng lại mà trông,
Kìa núi thành Lạng kìa sông Tam Cờ.
– Nội dung: Vẻ đẹp của mảnh đất xứ Lạng.
– Lời nhắn nhủ phải ghi nhớ quê hương, nguồn cội.
3. Bài 3
Đò từ Đông Ba, đò qua Đập Đá,
Đò về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình.
Lờ đờ bóng ngả trăng chênh,
Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non.
– Nội dung: Vẻ đẹp của mảnh đất xứ Huế.
– Những địa danh tiêu biểu: Đông Ba, Đập Đá. Vĩ Dạ, ngã ba Sình.
– Nét đẹp của xứ Huế mộng mơ, êm đềm .
Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Đọc các bài ca dao 1,2 và cho biết: Mỗi bài ca dao có mấy dòng? Cách phân bổ số tiếng trong mỗi dòng cho thấy đặc điểm gì của thơ lục bát?
– Mỗi bài ca dao có 4 dòng.
– Cách phân bổ số tiếng ở mỗi dòng: dòng 1 và dòng 3 có 6 tiếng, dòng 2 và dòng 4 có 8 tiếng.
– Cách phân bổ số tiếng này cho thấy các câu thơ lục bát bao gồm các cặp câu tạo thành một bài.
Câu 2. Đối chiếu với những điều được nêu trong mục Tri thức ngữ văn ở đầu bài học, hãy xác định cách gieo vần, ngắt nhịp và phối hợp thanh điệu trong các bài ca dao 1, 2.
– Bài ca dao 1:
- Cách gieo vần: đà – gà, Xương – gương.
- Thanh điệu: tiếng đà, Xương, sương, Hồ là thanh bằng; tiếng trúc, Võ, tỏa, Thái là thanh trắc.
- Nhịp thơ: 2/2/2
– Bài ca dao 2:
- Cách gieo vần: xa – ba, đồng – trông
- Thanh điệu: tiếng xa, đồng, trông, Cờ là thanh bằng; tiếng Lạng, núi, lại là thanh trắc.
- Nhịp thơ: 4/4.
Câu 3. So với hai bài ca dao đầu, bài ca dao 3 là bài lục bát biến thể. Hãy chỉ ra tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao này trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, cách phối hợp thanh điệu…
– Số tiếng mỗi dòng: Câu 1, 2 và 4 là 8 tiếng, câu 3 là 6 tiếng.
– Cách gieo vần: Không tuân theo quy tắc
Câu 4. Trong cụm từ mặt gương Tây Hồ, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
– Biện pháp tu từ: ẩn dụ
– Tác dụng: Cho thấy vẻ đẹp của mặt nước Tây Hồ trong xanh, tĩnh lặng.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về tình cảm tác giả dân gian gửi gắm trong lời nhắn gửi: “Ai ơi đứng lại mà trông”. Hãy tìm một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn ai ơi.
– Tình cảm mà tác giả dân gian muốn gửi gắm: lời nhắc nhở phải ghi nhớ quê hương, cội nguồn dân tộc.
– Một số bài ca dao, tục ngữ:
Ai ơi đứng lại mà trông,
Kìa vạc nấu đó, kìa sông đãi bìa.
*
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
*
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
Câu 6. Bài ca dao 3 đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh để miêu tả thiên nhiên xứ Huế? Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung như thế nào về cảnh sông nước nơi đây.
– Bài ca dao 3 đã sử dụng từ ngữ, hình ảnh: Đông Ba, Đập Đá, Vĩ Dạ, ngã ba Sình, bóng trăng, tiếng hò.
– Cảnh sông nước xứ Huế: thơ mộng, êm đềm.
Câu 7 (trang 92 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
Các bài ca dao trữ tình thường bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của con người. Qua chùm ca dao trên, em cảm nhận được gì về tình cảm của tác giả nhân dân đối với quê hương đất nước.
- Tình yêu quê hương đất nước.
- Lòng tự hào trước vẻ đẹp của quê hương.
– Hình ảnh các miền quê hiện lên trong các bài ca dao rất phong phú:
+ vẻ dẹp thơ mộng, tưởng như mơ màng, lặng lẽ nhưng ẩn chứa sức sống bền bỉ, mãnh liệt của Hồ Tây;
+ con đường lên xứ Lạng sơn thủy hữu tình;
+ con đò trên sông Hương và những miền quê xứ Huế êm đềm, …
– Dù viết về những miền quê khác nhau (Hà Nội, Lạng Sơn, Huế), miêu tả những phong cảnh đặc sắc của mỗi miền nhưng chùm ca dao đã thể hiện tình yêu thiết tha, sâu nặng đối với quê hương đất nước.
– Tình yêu đó có khi lặng lẽ, kín đáo như bài 1, cũng có khi thốt lên thành lời thơ tha thiết: “ai ơi đứng lại mà trông” trong bài 2. Hay “Tiếng hò xa vọng nặng tình nước non” bài 3.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
Gợi ý:
– Dung lượng đoạn văn: khoảng 5-7 câu.
– Yêu cầu: Nêu cảm nghĩ về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
– Các ý:
+ Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh đó.
+ Cảm nghĩ chung của em: yêu mến, tự hào, ….
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.
Gợi ý:
– Mẫu 1: Hà Nội – thủ đô của nước Việt Nam là quê hương của em. Đó là một thành phố rất rộng lớn và sôi động. Nơi đây có rất nhiều tòa nhà cao tầng mọc lên san sát nhau. Hai bên đường là các cửa hàng, quán ăn luôn tấp nập người mua bán. Ở Hà Nội có nhiều điểm tham quan rất nổi tiếng như hồ Gươm, tháp Rùa, đền Ngọc Sơn, chùa Một Cột, Văn miếu Quốc Tử Giám, Hoàng Thành Thăng Long… thu hút nhiều khách du lịch. Con người Hà Nội rất thanh lịch, hiếu khách. Mỗi mùa, Hà Nội lại mang một nét đẹp riêng. Hà Nội không chỉ hiện đại mà còn cổ kính. Mỗi nét đẹp đều khiến con người say mê. Em yêu tất cả mọi thứ thuộc về thành phố này.